Mỡ máu cao gây nên những biến chứng nguy hiểm nào?

Là tình trạng cholesterol trong máu cao. Cholesterol là chất béo do gan tạo ra, giúp cơ thể sản sinh hormone, tăng cường hệ miễn dịch, chống oxy hóa... Cholesterol không hòa tan trong nước, vì vậy nó không thể tự đi xuyên qua cơ thể.

Các hạt được gọi là lipoprotein giúp vận chuyển cholesterol trong máu. Có hai dạng lipoprotein chính.

- Lipoprotein mật độ thấp (LDL), còn được gọi là "cholesterol xấu", có thể tích tụ trong các động mạch hay còn được gọi là mảng bám cholesterol. Mảng bám này có thể thu hẹp động mạch, hạn chế lưu lượng máu và tăng nguy cơ hình thành các cục máu đông. Nếu cục máu đông chặn một động mạch trong tim hoặc não của bạn, nó có thể gây ra cơn đau tim hoặc đột quỵ.

- Lipoprotein mật độ cao (HDL), còn được gọi là "cholesterol tốt". Nó giúp trả lại cholesterol LDL dư thừa về gan để tiêu hủy. Điều này giúp ngăn ngừa mảng bám cholesterol tích tụ trong động mạch của bạn.

Ăn quá nhiều thức ăn chứa nhiều chất béo làm tăng mức cholesterol LDL trong máu của bạn. Đây được gọi là tình trạng cholesterol cao, còn được gọi máu nhiễm mỡ hoặc rối loạn lipid máu.

Nếu nồng độ cholesterol LDL quá cao, hoặc mức cholesterol HDL quá thấp, chất béo tích tụ trong mạch máu của bạn, gây cản trở dòng máu chảy qua các động mạch, dẫn đến vấn đề trong cơ thể, đặc biệt là trong tim và não, thậm chí có thể gây tử vong.

Nếu không được điều trị, cholesterol cao có thể gây mảng xơ vữa tích tụ trong động mạch. Theo thời gian, mảng bám này có thể thu hẹp động mạch của bạn. Tình trạng này được gọi là xơ vữa động mạch.

Xơ vữa động mạch là một tình trạng nghiêm trọng. Nó có thể hạn chế dòng chảy của máu qua các động mạch của bạn và làm tăng nguy cơ phát triển cục máu đông nguy hiểm.

Xơ vữa động mạch có thể dẫn đến nhiều biến chứng đe dọa tính mạng, như:

- Đột quỵ não

- Đau tim

- Đau thắt ngực

- Tăng huyết áp

- Bệnh mạch máu ngoại vi

- Bệnh thận mạn tính

Cholesterol cao cũng có thể tạo ra sự mất cân đối mật, làm tăng nguy cơ sỏi mật

Đột quỵ não

Đột quỵ não là một trường hợp khẩn cấp y tế xảy ra khi lưu lượng máu đến não của bạn bị gián đoạn. Không có máu, các tế bào não của bạn bắt đầu chết. Điều này có thể gây ra các triệu chứng nghiêm trọng, tàn tật kéo dài và thậm chí tử vong.

Có ba loại đột quỵ chính: Cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, thiếu máu cục bộ và xuất huyết. Người ta ước tính rằng 87% các cơn đột quỵ là thiếu máu cục bộ.

Các triệu chứng của đột quỵ có thể kể đến, đó là:

- Sự nhầm lẫn đột ngột, chẳng hạn như khó hiểu những gì một người đang nói

- Khó đi lại, chóng mặt đột ngột hoặc khó phối hợp với người khác

- Đột ngột đau đầu dữ dội không có nguyên nhân nào khác

- Giảm thị lực đột ngột ở một hoặc cả hai mắt

Đột quỵ não có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm, cụ thể:

- Thay đổi hành vi: Đột quỵ não có thể gây ra trầm cảm hoặc lo âu.

- Khó khăn về diễn đạt lời nói: Đột quỵ não có thể ảnh hưởng đến các vùng não kiểm soát lời nói và khả năng nuốt. Kết quả là, bạn có thể gặp khó khăn khi đọc, viết hoặc hiểu những gì người khác nói.

- Tê hoặc đau: Đột quỵ có thể gây tê và giảm cảm giác ở các bộ phận của cơ thể. Điều này có thể gây đau đớn. Đôi khi chấn thương não cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng cảm nhận nhiệt độ của bạn. Tình trạng này được gọi là đau trung tâm đột quỵ và có thể khó điều trị.

- Tê liệt: Một cơn đột quỵ ở phía bên phải của bộ não có thể ảnh hưởng đến chuyển động ở phía bên trái của cơ thể và ngược lại. Những người bị đột quỵ có thể không sử dụng được các cơ mặt hoặc khó khăn trong việc vận động một bên tay.

Đau tim

Trong cơn đau tim, nguồn cung cấp máu bình thường nuôi dưỡng tim bằng oxy bị cắt đứt và cơ tim bắt đầu chết. Các cơn đau tim - cũng được gọi là nhồi máu cơ tim rất phổ biến người mỡ máu cao.

Một số người bị đau tim có dấu hiệu cảnh báo, trong khi những người khác không có dấu hiệu. Một số triệu chứng mà nhiều người báo cáo là:

- Tức ngực

- Đau trên cơ thể

- Đổ mồ hôi

- Buồn nôn

- Mệt mỏi

- Khó thở

Khi một cơn đau tim xảy ra, nó có thể phá vỡ nhịp tim bình thường của tim, gây tình trạng loạn nhịp tim.

Trong cơn đau tim, một số tế bào cơ tim không được cung cấp máu để nuôi dưỡng sẽ chết đi và để lại mô sẹo trên tim. Điều này có thể làm suy yếu tim và sau đó gây ra các tình trạng đe dọa tính mạng như suy tim.

Các cơn đau tim cũng có thể ảnh hưởng đến các van tim và gây rò rỉ. Lâu dài, nó sẽ gây tác động xấu lên tim.

Đau thắt ngực

Bạn có thể bị một cơn đau nhói hoặc đau nhức. Đây có thể là một dấu hiệu của một vấn đề nghiêm trọng liên quan đến tim nhưng cũng có thể là dấu hiệu bình thường, không đe dọa đến tính mạng.

Tăng huyết áp

Tăng huyết áp là bệnh lý khá nghiêm trọng và ngày càng có nhiều người mắc bệnh này. Các triệu chứng của tăng huyết áp nặng có thể bao gồm:

- Nhức đầu

- Khó thở

- Chảy máu cam

- Mặt đỏ bừng

- Chóng mặt

- Tức ngực

- Đi tiểu ra máu

Tăng huyết áp có thể ảnh hưởng tiêu cực đến động mạch, tim và não bộ.

Bệnh mạch máu ngoại biên

Bệnh mạch máu ngoại biên (PVD) là một rối loạn tuần hoàn máu khiến các mạch máu bên ngoài tim và não của bạn bị thu hẹp hoặc co thắt. Điều này có thể xảy ra trong động mạch hoặc tĩnh mạch của bạn. PVD thường gây đau và mệt mỏi ở chân và đặc biệt là khi tập thể dục. Cơn đau thường được cải thiện khi nghỉ ngơi.

Đối với nhiều người, những dấu hiệu đầu tiên của PVD bắt đầu chậm và bất thường. Bạn có thể cảm thấy khó chịu như mệt mỏi, chuột rút ở chân và bàn chân.

Một số triệu chứng khác, bao gồm:

Khu vực đau

Triệu chứng

Chân

Thường bị chuột rút

Chân và cánh tay

Chuyển sang màu xanh, đỏ hoặc nhợt nhạt, tím tái

Chân và bàn chân

Da nhợt nhạt, vết thương hoặc vết loét không lành

Ngón chân

Chân màu xanh, tím tái, móng chân dày và đục

Cơ bắp

Tê cứng, nặng nề

 

Các biến chứng từ PVD không được chẩn đoán sớm và không điều trị kịp thời có thể nghiêm trọng và thậm chí đe dọa tính mạng.

Biến chứng của PVD có thể bao gồm:

- Mô chết, có thể dẫn đến hoại tử và cắt cụt chi

- Da nhợt nhạt

- Đau cơ thể dữ dội, nhất là khi chuyển động

- Vết thương không lành

- Nhiễm trùng xương và máu

Các biến chứng nghiêm trọng nhất liên quan đến các động mạch đưa máu đến tim và não. Khi chúng bị ảnh hưởng, có thể dẫn đến đau tim, đột quỵ hoặc tử vong.

Bệnh thận mạn tính

Thận chịu trách nhiệm lọc các chất thải, nước dư thừa và các tạp chất khác ra khỏi máu. Các độc tố này được lưu trữ trong bàng quang và sau đó được loại bỏ qua quá trình đi tiểu. Thận cũng điều chỉnh nồng độ pH, muối và kali trong cơ thể. Chúng tạo ra các hormone điều hòa huyết áp và kiểm soát việc sản xuất hồng cầu. Thận thậm chí còn kích hoạt một dạng vitamin D giúp cơ thể hấp thu canxi.

Hình thức phổ biến nhất của bệnh thận là bệnh thận mạn. Đây là một tình trạng lâu dài không cải thiện theo thời gian. Nó thường được gây ra bởi tăng huyết áp.

Các triệu chứng sau đây là những dấu hiệu cảnh báo sớm rằng bạn có thể đang phát triển bệnh thận:

- Mệt mỏi

- Khó tập trung

- Khó ngủ

- Chán ăn

- Chuột rút cơ bắp

- Sưng chân / mắt cá chân

- Bọng mắt vào buổi sáng

- Da khô, có vẩy

- Đi tiểu thường xuyên, đặc biệt là vào ban đêm

Các triệu chứng nặng có nghĩa là bệnh thận của bạn đang tiến triển thành suy thận bao gồm:

- Buồn nôn

- Ói mửa

- Ăn mất ngon

- Thay đổi lượng nước tiểu

- Cơ thể giữ nước

- Thiếu máu (giảm tế bào hồng cầu)

- Giảm ham muốn tình dục

- Nồng độ kali trong máu tăng đột ngột

- Viêm màng ngoài tim

Có thể thấy các biến chứng của mỡ máu cao rất nghiêm trọng, bạn cần có biện pháp phòng bệnh ngay từ khi còn sớm.